Kết quả tìm kiếm Pahang Malay Wiki tiếng Việt
Bạn có thể tạo trang "Pahang+Malay", nhưng hãy xem qua các kết quả bên dưới xem nó đã được viết đến chưa.
tiếng Banjar là ngôn ngữ thuộc phân nhóm ngôn ngữ Malay của nhóm ngôn ngữ Malay-Sumbawa, ngữ tộc Malay-Polynesia thuộc ngữ hệ Austronesia, với ước tính… |
Người Mã Lai (đổi hướng từ Người Malay) Người Mã Lai hay Người Malay (tiếng Mã Lai: Melayu; chữ Jawi: ملايو) là một dân tộc Nam Đảo nói Tiếng Mã Lai chủ yếu sinh sống trên bán đảo Mã Lai cùng… |
phía Nam . Ngày nay người gốc Ấn là nhóm lớn thứ ba ở Malaysia sau người Malay và người Malaysia gốc Hoa. ^ “Population by States and Ethnic Group”. Department… |
1389 đánh dấu đỉnh cao của đế chế khi các vương quốc khác ở nam bán đảo Malay, Borneo, Sumatra và Bali đều chịu ảnh hưởng của vương quốc này. Nhiều nguồn… |
Tên "Malaysia" bắt nguồn từ "Malay", chữ s là chữ cái đầu của 2 bang Sabah và Sarawak và hậu tố tiếng Hy Lạp "-ia" "Malay" là một từ ngữ quốc gia chỉ người… |
vua phải chạy trốn đến Pahang. Sau đó ông đã đến Bintan và thành lập một căn cứ mới ở đó, ông đã tập hợp lực lượng người Malay bị phân rả trước đó thực… |
Mohd Rafi (12 tháng 11 năm 2020). “Faisal sayu tinggal Pahang”. bharian.com.my (bằng tiếng malay). Berita Harian. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 1 năm 2024… |
bang Pahang (bang lớn nhất trên bán đảo Malaysia với diện tích 36.000 km²). Thành phố được thành lập vào những năm 1890. Dân cư: 62% người Malay, 28%… |
Danh hiệu và tước vị Mã Lai (đề mục Pahang) The Royal Forums”. ^ “pengiran”. Malay Dictionary. Dewan Bahasa dan Pustaka. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2011. ^ “Pahang”. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2010… |
người Semang là nhóm các dân tộc Negrito sống trên bán đảo Malay. Họ sống ở Perak, Kedah và Pahang của Malaysia và các tỉnh Yala, Narathiwat, Phatthalung… |
Các bang Liên bang Mã Lai (thể loại Lịch sử Pahang) bốn quốc gia trên Bán đảo Mã Lai là Selangor, Perak, Negeri Sembilan và Pahang, được thành lập bởi chính phủ Anh vào năm 1895 và tồn tại đến năm 1946,… |
26 tháng 7 năm 1891 ở cao độ 175 m, tại Kuala Tenok ven sông Tahan, bang Pahang, Malaysia bán đảo. Lectotype lưu giữ tại Vườn Thực vật Hoàng gia tại Kew… |
Quân chủ Malaysia (đề mục Pahang) phong tục Malay. Năm 1895 chính quyền các bang Negeri Sembilan, Pahang, Perak và Selangor lần lượt được sáp nhập tạo thành Liên bang Malay dưới quyền… |
Retrieved from Kosmo! (Malay) ^ Pahang FA optimis kembali digeruni dengan kehadiran 15 pemain baharu - Empat pemain import baharu Pahang FA ialah Mohamadou… |
ngày 21 tháng 6 năm 1913 ở cao độ 200 ft (60 m) tại Bukit Kapis, Balok, Pahang, (tọa độ 4°2′58″B 103°21′40″Đ / 4,04944°B 103,36111°Đ / 4.04944; 103… |
Nhóm ngôn ngữ Mã Lai (Malay) là một nhánh của ngữ tộc Mã Lai-Đa Đảo thuộc ngữ hệ Nam Đảo. Thành viên nổi bật nhất là tiếng Mã Lay chuẩn, ngôn ngữ quốc… |
hồi giáo trên Bán đảo Mã Lai gồm Johor, Kedah, Kelantan, Negeri Sembilan, Pahang, Perak, Perlis, Selangor và Terengganu. Các bang có người đứng đầu là thống… |
liason. /h/ được phát âm rõ ràng giữa hai nguyên âm giống nhau, như trong Pahang. Ở vị trí khác có được đọc nhẹ và hay mất đi, như trong hutan ~ utan ('rừng')… |
(1855-1956) thu thập năm 1891 tại rừng ven sông Tahan, huyện Jerantut, bang Pahang. Mẫu lectotype lưu giữ tại Vườn Thực vật Hoàng gia tại Kew (K). Tính từ… |
000-4.000 ft) trên đất đá hay bờ sông ở các bang Selangor (Bukit Kutu), Pahang (sông Tahan), Penang (Government Hill), Perak (Thaiping Hills, Bujong Malacca… |