Kết quả tìm kiếm Những người định cư năm 1820 Wiki tiếng Việt
Bạn có thể tạo trang "Những+người+định+cư+năm+1820", nhưng hãy xem qua các kết quả bên dưới xem nó đã được viết đến chưa.
Tên gọi của Sài Gòn (đề mục Gia Định) sự định cư của các nhóm dân tộc, văn hóa, và chính trị khác nhau. Ban đầu được gọi là Prey Nôkôr khi còn là một phần của Đế quốc Khmer, nó được những người… |
thập niên 1820 thì các nhóm người định cư tự do bắt đầu đến và các kế hoạch của chính phủ bắt đầu được tiến hành nhằm khuyến khích người định cư tự do. Các… |
hệ Nam Đảo. Người Chăm và người Mã Lai là những dân tộc Nam Đảo lớn duy nhất định cư ở lục địa Đông Nam Á thời kỳ đồ sắt trong số những cư dân Nam Á (Austroasiatic)… |
Gia Khánh (thể loại Mất năm 1820) Thanh Nhân Tông (Tiếng Trung: 清仁宗, 13 tháng 1, năm 1760 – 2 tháng 9, năm 1820), Hãn hiệu Nạp Y Lạp Nhĩ Đồ Thác Bố hãn, Tây Tạng tôn hiệu Văn Thù Hoàng đế (文殊皇帝)… |
Hoa Kỳ (đổi hướng từ Những nhà nước Thống nhất của châu Mỹ) cả các chủng tộc chiếm từ 30 tới 35%. Nhiều nhóm cư dân châu Âu đến định cư tại Bắc Mỹ là những người mong muốn xây dựng cuộc sống mới được đảm bảo tự… |
Đố ai lịch sự bằng làng Minh Hương. Tuy thu được nguồn lợi từ những người Hoa định cư tại Việt Nam, nhưng các vị vua chúa Việt Nam chưa bao giờ cảm thấy… |
năm 1820, giọng nói của họ được nhận ra là khác với tiếng Anh Anh. Tiếng Anh Úc phát sinh từ sự xen lẫn của những người định cư ban đầu, những người đến… |
Đảo Phục Sinh (thể loại Bài viết trên Wikipedia kết hợp trích dẫn từ Encyclopædia Britannica năm 1911) (hay Marae Toe Hau—còn được gọi là Quần đảo Cook) là những người định cư đầu tiên tại đảo, có người lãnh đạo là tù trưởng Hotu Matu'a và thuyền trưởng Tu'u… |
Nhà Nguyễn (thể loại Khởi đầu năm 1802 ở Việt Nam) triều đình. Đối với nghề đóng tàu, năm 1820 sĩ quan người Mỹ, John White đã nhận xét: " Người Việt Nam quả là những người đóng tàu thành thạo. Họ hoàn thành… |
Nguyễn Du (thể loại Mất năm 1820) Nguyễn Du (Tiếng Trung: 阮攸; 3 tháng 1 năm 1766 – 16 tháng 9 năm 1820) tên tự là Tố Như (素如), hiệu là Thanh Hiên (清軒), biệt hiệu là Hồng Sơn lạp hộ (鴻山獵戶),… |
México (đề mục Nhập cư và di cư) thế tục. Từ năm 1820 đến năm 1880, những chủ đề chính của điêu khắc Mexico là: những hình ảnh tôn giáo, những cảnh trong Kinh thánh, những câu chuyện ngụ… |
chế dân nhập cư. Hầu hết dân định cư ở khu vực đô thị New York, thiết lập những địa bàn chủ yếu cho người Do Thái trên toàn thế giới. Năm 1915, việc phát… |
Việt, khi tổ chức xã hội loài người chưa hình thành. Vào thời kỳ mà các nhà nghiên cứu gọi là Văn hóa Sơn Vi, những nhóm cư dân nguyên thủy tại đây đã sinh… |
trên Trái Đất được con người khai phá và định cư. Mãi tới năm 1820 lục địa này mới được quan sát lần đầu bởi đoàn thám hiểm người Nga của Fabian Gottlieb… |
Minh Mạng (thể loại Người Thanh Hóa) Mệnh (Tiếng Trung: 明命, 25 tháng 5 năm 1791 – 20 tháng 1 năm 1841) là vị hoàng đế thứ hai của triều Nguyễn trị vì từ năm 1820 đến khi ông qua đời, được truy… |
các cuộc tiến công của người bản địa Mỹ (người da đỏ) nhằm chống những người định cư ở miền Tây nước Mỹ. Dưới sự bảo trợ của phong trào Dân chủ Jefferson… |
Dubai (đề mục Những người đáng chú ý) đó, những túp lều định cư của người Bedouin thuộc bộ lạc Bani Yas và Manasir. Dubai vốn nổi tiếng với ngành xuất khẩu ngọc trai cho đến những năm 1930… |
về vấn đề người châu Âu phát hiện và tiếp đến là thuộc địa hóa Quần đảo Falkland. Trong những thời điểm khác nhau, quần đảo có các khu định cư của Pháp… |
có nghĩa "vùng đất của người Angle". Người Angle là một trong những bộ tộc German định cư tại Anh trong Thời đầu Trung Cổ. Người Angle tới từ bán đảo Angeln… |
Nguyễn Du (阮攸; 1765–1820, tên chữ là Tố Như, hiệu là Thanh Hiên). Theo Văn học 11 tập I thì thi tập này được ông viết vào những năm trước 1802, để nói… |