Kết quả tìm kiếm Nấm gỉ sắt Wiki tiếng Việt
Bạn có thể tạo trang "Nấm+gỉ+sắt", nhưng hãy xem qua các kết quả bên dưới xem nó đã được viết đến chưa.
than hay nấm gỉ sắt là những mầm bệnh chính ở ngũ cốc. Những loài nấm đảm quan trọng khác bao gồm nấm Ustilago maydis gây bệnh cho ngô, chi nấm cộng sinh… |
Puccinia libanotidis là loài nấm gỉ sắt lây nhiễm trên Seseli libanotis. Phạm vi phân bố trải khắp lục địa Á-Âu. P. libanotidis có thể được xác định thông… |
chồi, nón và thân non. Các mô hoặc vị trí bị tổn thương bị tấn công bởi nấm gỉ sắt Endocronartium cho phép ấu trùng xâm nhập vào các mô và đường hầm dưới… |
Pucciniomycotina (thể loại Ngành Nấm đảm) lá. Phần lớn là các mầm bệnh thực vật. Nhiều loài Pucciniomycotina là nấm gỉ sắt và được xếp trong bộ Puccinales với số loài ước tính khoảng 7.800 (khoảng… |
currucoides) thường làm tổ trên cây thông Limber. Thông Limber dễ bị nấm gỉ sắt phồng rộp thông trắng (Cronartium ribicola) tấn công. Tỷ lệ chết vì bệnh… |
Túi bào tử gỉ (tiếng Anh: aecium, số nhiều: aecia) là một cấu trúc sinh sản chuyên hóa trong nấm gây bệnh gỉ và nấm than đen có bào tử gỉ. Trong một số… |
bị nấm gỉ sắt thông vỏ trắng đe dọa; tuy nhiên, nó chủ yếu diễn ra tại các khu rừng phía bắc và tây. Tại Yellowstone, khoảng 7% thông vỏ trắng bị nấm này… |
5–1 cm. Đất bị tẩy trắng chuyển dần thành tầng màu đỏ hay nâu đỏ, gọi là "đất gỉ sét". Màu của lớp đất này sẫm nhất tại phần trên, và thay đổi tại độ sâu khoảng… |
điều trị, và nguyên nhân này có thể gây ra những bệnh trên cây gọi là bệnh gỉ sắt, mặc dù một số cây bị úa vàng, chẳng hạn như biến dị bạch tạng ppi2 của… |
làm trang trí ở Nhật chứa một tỉ lệ thấp vàng, khoảng 4–10%, nó có thể bị gỉ tạo ra màu xanh đậm hoặc màu đen. Các trạng thái oxy hóa chung của đồng bao… |
thành vảy nhỏ, dài và hẹp, thịt vỏ có xơ. Cành non phủ lông hình sao, màu gỉ sắt. Lá hình trái xoan, hình trứng ngược hoặc gần hình tròn, đỉnh nhọn, gốc… |
rất nhanh và nhôm oxide là một hợp chất cực kỳ bền vững, không giống như gỉ sắt, nó không bị bong ra. Sự tái chế nhôm từ các phế thải đã trở thành một trong… |
được thay thế. Những thanh sắt mà Eiffel sử dụng dần bị loại bỏ. Những thanh mới gắn vào tháp tượng được chế tạo từ thép không gỉ, có độ chống ăn mòn cao… |
HS− và S2−) là những chất ăn mòn mạnh với nhiều kim loại như thép, thép không gỉ và đồng. Sulfide có trong dung dịch nước gây sự ăn mòn dưới ứng suất (SCC)… |
sử dụng trong nghệ thuật, như chì trắng (chì carbonat) và verdigris (xanh gỉ đồng), một hỗn hợp của các muối đồng màu xanh gồm đồng(II) acetat. Người La… |
tăng dần, lúc đầu ho khan, về sau ho có đờm đặc, màu vàng, xanh hoặc máu gỉ sắt. Có thể nôn, chướng bụng, đau bụng. Khó thở, thở nhanh, tím môi đầu chi… |
thông thường. Bệnh khảm ở ngô Bệnh héo lá Stewart (Pantoea stewartii) Bệnh gỉ sắt (Puccinia sorghi) Bệnh héo lá Goss (Clavibacter michiganese) Bệnh đốm lá… |
lam và sinh ra teluri oxide. Khi nóng chảy, teluri ăn mòn đồng, sắt và thép không gỉ. Pha chế hợp kim: cho thêm vào chì để tăng độ cứng, độ bền và chống… |
chất hóa học trong nhuộm và tạo màu. Kẽm pyrithion được dùng trong sơn chống gỉ. Bột kẽm đôi khi được dùng làm chất tạo lực đẩy trong các mô hình tên lửa… |
chất dùng trong gia đình, chẳng hạn một số chất tẩy rửa hay trong việc đánh gỉ sét. Dung dịch axít oxalic được dùng để phục chế đồ gỗ do nó đánh bay lớp… |