Kết quả tìm kiếm Mã Lân (quân phiệt) Wiki tiếng Việt
Bạn có thể tạo trang "Mã+Lân+(quân+phiệt)", nhưng hãy xem qua các kết quả bên dưới xem nó đã được viết đến chưa.
Chủ nghĩa quân phiệt Nhật Bản (日本軍國主義 or 日本軍国主義, Nihon gunkoku shugi?) là một trào lưu tư tưởng - chính trị ở Nhật Bản, được hình thành trong thời kỳ Minh… |
hầu" là dòng dõi của Phục Ba tướng quân Mã Viện, gia đình ông có mối quan hệ thân thiết với các lãnh chúa quân phiệt cát cứ ở Tây Lương, bình sinh ông… |
Thời kỳ quân phiệt tại Trung Quốc được xem là bắt đầu từ năm 1916, sau cái chết của Viên Thế Khải, và kết thúc trên danh nghĩa vào năm 1928 với thắng lợi… |
Khởi nghĩa Lam Sơn (đổi hướng từ Nghĩa quân Lam Sơn) văn", Minh Nhân Tông ngay sau khi lên ngôi đã từ bỏ nhiều chính sách quân phiệt có từ thời vua cha. Tháng 8 năm 1424, ông cho triệu Công bộ thượng thư… |
Tam Quốc (đề mục Chế độ quân sự) tức Trung Bình thứ 4, Vương Quốc, Hàn Toại và Mã Đằng chỉ huy binh biến vây hãm Quan Trung, quân phiệt Trương Cử xưng đế. Để đối phó với các cuộc bạo… |
Trung Quốc (đề mục Quân sự) diễn ra khắp nơi giữa các quân phiệt. Chính phủ đặt tại Bắc Kinh được quốc tế công nhận song bất lực trên thực tế; các quân phiệt địa phương kiểm soát hầu… |
Mã Đằng (chữ Hán phồn thể: 馬騰, chữ Hán Tiếng Trung: 马腾; 154-212), tên tự là Thọ Thành (寿成), là một tướng lĩnh và chư hầu quân phiệt vào cuối thời nhà Đông… |
Lưu Bị (thể loại Nhân vật quân sự Đông Hán) là Hoàng đế khai quốc của nước Thục Hán, một chính trị gia và thủ lĩnh quân phiệt vào cuối thời Đông Hán, đầu thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Lưu… |
Lã Bố (thể loại Quân phiệt cuối đời Hán) bậc Tam công. Sau này, Lã Bố đã tham gia cuộc chiến quân phiệt, tranh chấp với các thế lực chư hầu lân cận như Lý Thôi-Quách Dĩ, Tào Tháo, Lưu Bị, Viên Thuật… |
Độ tính gộp, gọi là [Liêu Đông Công Tôn] Các thế lực của Mã Đằng, Hàn Toại tính vào [Quân phiệt Tây Lương] ^ a b Ân Thuần có khả năng là con trai Ân Quán… |
tổng quản, dẫn 300.000 quân cùng Lý Tri Sĩ, Mã Kính Thần làm phó, thảo phạt Kính Nghiệp. Khi bà hỏi Bùi Viêm về kế sách đối với quân phản loạn, Viêm nói… |
Cộng sản Trung Quốc và các quân phiệt địa phương thuộc Quốc dân Đảng. Tại Nhật Bản, sự thắng thế của một số tướng lãnh quân phiệt đã khiến nước này chủ trương… |
suy yếu trầm trọng sau cuộc nổi loạn của Hoàng Sào và các chiến tranh quân phiệt tại Trung Quốc. Tại Việt Nam, năm 905, một hào trưởng địa phương người… |
đại biểu quyền lực cho giai cấp phong kiến, tư sản mại bản, quan liêu, quân phiệt... Đảng ta nêu cao ngọn cờ cứu nước, ngọn cờ hòa hợp dân tộc là để cô… |
Điển Vi (Tiếng Trung: 典韦(Dian Wei); (160-197) là tướng phục vụ dưới quyền quân phiệt Tào Tháo thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Điển Vi người Kỷ Ngô… |
Đổng Trác (thể loại Nhân vật quân sự Đông Hán) một tướng quân phiệt và quyền thần nhà Đông Hán, đầu thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Ông nổi tiếng là một gian thần, một quân phiệt tàn bạo, giữ… |
Trung Hoa Dân Quốc (1912–1949) (đổi hướng từ Không quân Trung Hoa Dân quốc) là một nước cộng hòa Hồi giáo; đến ngày 6 tháng 2 năm 1934, bị quân phiệt người Hồi là Mã Bộ Oanh phá hủy. Tháng 8 năm 1944, các khu vực Y Lê, Tháp Thành… |
Minh Thái Tổ (đề mục Với Mã Hoàng hậu) kích quân Mông Cổ tại Thái Nguyên. Khoách Khuếch Thiếp Mộc Nhi quay về cứu, không ngờ bộ tướng của mình là Khoát Tị Mã đã ngầm đầu hàng quân Minh. Quân Minh… |
Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2000, tr. 4, tr. 427-428 [2] ^ GS TS Nguyễn Lân Dũng (2010). Hồ Chí Minh với trí thức ngoài Đảng. Tạp chí Kiến thức ngày… |
năm 1911 thành công và tạo ra tình trạng cát cứ ở Trung Quốc bởi các quân phiệt Bắc Dương. Chế độ Bát Kỳ là một thành tố quan trọng giúp nhà Thanh chiếm… |