Kết quả tìm kiếm Into the Blue (phim 2005) Wiki tiếng Việt
Bạn có thể tạo trang "Into+the+Blue+(phim+2005)", nhưng hãy xem qua các kết quả bên dưới xem nó đã được viết đến chưa.
qua các bộ phim điện ảnh và truyền hình lãng mạn như The Classic (2003), Summer Scent (2003), A Moment to Remember (2004) và April Snow (2005). Cô được… |
phụ xuất sắc nhất tại Blue Dragon Film Awards lần thứ 21. Sau đó, cô tái hợp với Kim Ha-neul trong phim truyền hình Secret. Bộ phim giúp cô giành được giải… |
Studio Ghibli (thể loại Xưởng phim hoạt hình ở Tokyo) Blue, Princess Nine, Strange Dawn, và Relic Armor Legacium) Phim có doanh thu cao nhất năm 1989 ở Nhật Bản: Dịch vụ giao hàng của phù thủy Kiki Phim có… |
Trần Kiều Ân (đề mục Phim) ở Trung Quốc và là nữ chính đóng phim The Girl In Blue cùng Khưu Trạch và Phùng Thiệu Phong. Năm 2010, cô là nữ chính trong phim Kích lãng thanh xuân cùng Huỳnh… |
nam diễn viên Hàn Quốc được biết đến qua các phim My Tutor Friend, Nấc thang lên thiên đường, 71: Into the Fire. Không giống như nhiều ngôi sao nam Hàn… |
Paul Walker (đề mục Danh sách phim) hai của loạt phim 2 Fast 2 Furious, năm 2003. Anh tiếp tục đảm nhiệm vai chính trong một số phim như Joy Ride (2001), Into the Blue (2005), và Timeline… |
Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2005. “Blue whale, Balaenoptera musculus”. MarineBio.org. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2006. Blue Whale (Balaenoptera musculus)… |
đề và lồng tiếng trong anime: Dịch thuật giới tính trong Perfect Blue, một bộ phim của Kon Satoshi]. Đại học Ottawa (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ… |
bộ phim truyền hình "Something Happened in Bali" (2004), "That winter, the wind blows" (2013) , It's okay that's love (2014), phim điện ảnh "The Classic… |
Chiến tranh giữa các vì sao (thể loại Phim sử thi của Mỹ) Chiến tranh giữa các vì sao. Bộ ba phim tiền truyện được phát hành trong khoảng thời gian từ năm 1999 cho tới năm 2005. Bộ ba phần hậu truyện bắt đầu vào… |
Oppenheimer là một bộ phim điện ảnh Anh – Mỹ thuộc thể loại tiểu sử – tâm lý – giật gân – chính kịch ra mắt vào năm 2023 do Christopher Nolan làm đạo diễn… |
tình dục. Bộ phim Blue Movie của Andy Warhol là bộ phim có cảnh quan hệ tình dục thật đầu tiên được công chiếu ở Hoa Kỳ. Những bộ phim khiêu dâm hay… |
Steven Spielberg (thể loại Phim và người giành giải Oscar) đứng vị trí giám đốc sản xuất cho miniseries được đánh giá cao năm 2005 Into the West, đã ẵm về hai giải Emmy, trong đó có một hạng mục cho phần nhạc… |
thành bộ phim Hàn Quốc hay nhất tại Nhật Bản vào thời điểm đó, nơi mà Cô nàng ngổ ngáo không được biết đến nhiều. Trong một cuộc khảo sát năm 2005 về các… |
với những bộ phim kinh điển chẳng hạn như The Godfather (1974). Các phim trường chính của Hollywood cũng là nơi sản xuất ra các bộ phim thương mại thành… |
Han Hyo-joo (đề mục Các phim tham gia) Binggrae vào năm 2003. Cô bắt đầu sự nghiệp diễn xuất với phim sitcom Nonstop 5 (2005) và phim điện ảnh hài My Boss, My Teacher (2006). Tên tuổi của Han… |
Into the Groove là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Madonna được sử dụng cho bộ phim năm 1985 Desperately Seeking Susan mà cô tham gia thủ vai… |
Cổ Thiên Lạc (đề mục Phim) nhất cho vai Hạng Thiếu Long (項少龍) trong bộ phim truyền hình TVB "Cỗ máy thời gian" (尋秦記, A Step into the Past dựa trên tác phẩm Tầm Tần Ký của Huỳnh… |
Jessica Alba (đề mục 2007–2010: Phim hài lãng mạn) sắc nhất và Đội trên màn ảnh xuất sắc nhất. Bộ phim cuối cùng của cô năm 2005 là phim kinh dị Into the Blue, trong đó Alba thể hiện, cùng với Paul Walker… |
Nữ hoàng băng giá (còn gọi là Băng giá, tiếng Anh: Frozen) là một bộ phim điện ảnh nhạc kịch kỳ ảo sử dụng công nghệ hoạt hình máy tính của Mỹ do Walt… |