Kết quả tìm kiếm Football League 1982–83 Wiki tiếng Việt
Bạn có thể tạo trang "Football+League+1982–83", nhưng hãy xem qua các kết quả bên dưới xem nó đã được viết đến chưa.
English Football League (hay viết tắt EFL) là giải bóng đá chuyên nghiệp của các câu lạc bộ ở Anh và Wales. Được thành lập vào năm 1888, được xem là một… |
Danh sách nhà vô địch bóng đá Anh (thể loại English Football League) địch tại The Football League không còn được xem là nhà vô địch Anh, vì Ngoại hạng Anh được coi như một giải đấu độc lập với The Football League. Sau khi Hiệp… |
bản gốc 14 tháng 8 năm 2022. Truy cập 21 tháng 9 năm 2022. ^ “Mùa giải 1982/83”. uefa.com/uefaeuropaleague. Liên đoàn Bóng đá các Hiệp hội châu Âu. Lưu… |
Direct. Union of European Football Associations (42): 8. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2010. ^ “Regulations of the UEFA Champions League 2007/08” (PDF). UEFA… |
Brighton & Hove Albion F.C. (thể loại Câu lạc bộ English Football League) những mùa giải chuyên nghiệp đầu tiên ở Southern League trước khi được chọn để thi đấu tại Football League năm 1920. Câu lạc bộ thi đấu đầy hứa hẹn trong… |
Luton Town F.C. (thể loại Câu lạc bộ English Football League) năm 1982 đến năm 1992, khi thi đấu ở cấp cao nhất nước Anh, thời đó là First Division; đội bóng chỉ có một danh hiệu lớn duy nhất, là Football League Cup… |
Liverpool F.C. (đổi hướng từ Liverpool Football Club) (10) - kỷ lục: 1980–81, 1981–82, 1982–83, 1983–84, 1994–95, 2000–01, 2002–03, 2011–12, 2021–22, 2023–24 Football League Super Cup Vô địch (1): 1985–86 FA… |
Champions League/Cúp C1 Vô địch (1): 1982–83 UEFA Cup Winners' Cup/Cúp C2 Vô địch (1): 1976–77 UEFA Cup / UEFA Europa League: Á quân (1): 1982 Siêu Cúp… |
Brentford F.C. (thể loại Câu lạc bộ English Football League) 6/Tứ kết – 1937–38, 1945–46, 1948–49, 1988–89 Football League Cup Vòng 4 – 1982–83, 2010–11 Football League Trophy Vào chung kết – 1984–85, 2000–01, 2010–11… |
sau khi đội bóng thất bại tại UEFA Champions League. Eredivisie: 1981–82, 1982–83, 1984–85 KNVB Cup: 1982–83, 1985–86, 1986–87 UEFA Cup Winners Cup: 1986–87… |
giải 1951–52. Roma đã ba lần vô địch Serie A vào các mùa giải 1941–42, 1982–83 và 2000–01, cũng như chín danh hiệu Coppa Italia và hai danh hiệu Supercoppa… |
Manchester City F.C. (đổi hướng từ Manchester City Football Club) lần đầu tiên lên ngôi vô địch UEFA Champions League. Manchester City đứng đầu Deloitte Football Money League vào cuối mùa giải 2020–21, trở thành câu lạc… |
Giải bóng đá vô địch quốc gia Ả Rập Xê Út (đổi hướng từ Saudi Pro League) đấu ở Pro League. Saudi Arabian Football Federation King Cup Saudi Super Cup Saudi Crown Prince Cup King Abdulaziz Prince Faisal bin Fahd League U-21 ^ Logo… |
Manchester United F.C. (đổi hướng từ Manchester United Football Club) nhập giải bóng đá mới Football Alliance. Giải này cũng chỉ tồn tại được ba mùa giải trước khi bị sáp nhập vào Football League. Đội bắt đầu mùa giải 1892–93… |
2 Vô địch (1): 1970–71 Cúp bóng đá Pháp Vô địch (14, kỷ lục): 1981–82, 1982–83, 1992–93, 1994–95, 1997–98, 2003–04, 2005–06, 2009–10, 2014–15, 2015–16… |
Arsenal F.C. (đổi hướng từ Arsenal Football Club) Arsenal trở thành câu lạc bộ đầu tiên ở miền Nam nước Anh tham gia The Football League vào năm 1893, trước khi bắt đầu thi đấu ở Giải Hạng nhất Anh năm 1904… |
Trận chung kết UEFA Champions League 2020 là trận đấu cuối cùng của UEFA Champions League 2019-20, mùa giải thứ 65 của giải đấu bóng đá câu lạc bộ hàng… |
được thống kê ở các trận đấu thuộc The Football League, Premier League, FA Cup, League Cup, UEFA Champions League, UEFA Cup Winners' Cup, Inter-Cities Fairs… |
áo áo đấu của Real Madrid, Zanussi đã đồng ý ký hợp đồng cho mùa giải 1982-83, 1983-84 và 1984-85. Sau đó, câu lạc bộ được Parmalat và Otaysa tài trợ… |
Serie A: 1982–83 Coppa Italia: 1979–80, 1980–81, 1983–84, 1985–86 Serie A: 1987–88, 1991–92 Supercoppa Italiana: 1988 UEFA Champions League: 1988–89,… |