Kết quả tìm kiếm Deep Space 1 Wiki tiếng Việt
Bạn có thể tạo trang "Deep+Space+1", nhưng hãy xem qua các kết quả bên dưới xem nó đã được viết đến chưa.
000 kg Phi thuyền không có người lái Cassini-Huygens Cluster Deep Space 1 Deep Impact ESA SMART-1 Lunar Impact Galileo Genesis Lunar Prospector Mars Exploration… |
ở Palomar. Nó được đặt theo tên Dr. Marc D. Rayman, kỹ sư trưởng phóng tàu thuộc NASA Deep Space 1. JPL Small-Body Database Browser ngày 10050 Rayman… |
ra hệ thống chữ viết cho người mù. Nó được chụp gần bằng tàu vũ trụ Deep Space 1 vào năm 1999, nhưng một trục trặc dẫn đến hình ảnh không rõ ràng. Được… |
Vega 1 và Vega 2 của Liên Xô) bay qua đầu của sao chổi Halley năm 1986 để chụp ảnh hạt nhân và quan sát luồng hơi phụt ra sau đuôi. Tàu Deep Space 1 của… |
19P/Borrelly (đề mục Chuyến bay của Deep Space 1) chính thức: 19P / Borrelly) là một sao chổi định kỳ, được tàu vũ trụ Deep Space 1 ghé thăm vào năm 2001. Sao chổi cuối cùng đã đến perihelion (điểm tiếp… |
Kazutaka; Kawakatsu, Yasuhiro (ngày 15 tháng 8 năm 2017). “DESTINY+: Deep Space Exploration Technology Demonstrator and Explorer to Asteroid 3200 Phaethon”… |
tháng 1 năm 2010. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp) ^ Marcucci, M. G.; Polk, J. E. (2000). “NSTAR Xenon Ion Thruster on Deep Space 1: Ground… |
Falcon 9 (thể loại SpaceX) bởi công ty SpaceX có trụ sở tại California, Hoa Kỳ. Dòng tên lửa đẩy Falcon 9 phát triển qua năm phiên bản: Falcon 9 v1.0, Falcon 9 v1.1, Falcon 9 v1… |
Surveyor Mars Pathfinder Deep Space 1 Mars Climate Orbiter Mars Polar Lander 2001 Mars Odyssey CONTOUR Mars Exploration Rovers Swift Deep Impact ROSAT SIRTF… |
the Anti-MySpace”. TechCrunch. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2008. ^ “Share More Memories with Larger Photo Albums”. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2010. ^… |
30 tháng 1 năm 2006). “Astronomers Had it Wrong: Most Stars are Single”. SPACE.com. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 1 tháng 8… |
NASA (đổi hướng từ National Aeronautics and Space Administration) vệ tinh Deep Space Network ở Barstow, California; Madrid, Tây Ban Nha; và Canberra, Australia. Ngân sách của NASA theo thống kê chiếm xấp xỉ 1% ngân sách… |
(ngày 1 tháng 12 năm 2017). “Payload will be my midnight cherry Tesla Roadster playing Space Oddity. Destination is Mars orbit. Will be in deep space for… |
trạm vũ trụ đầu tiên quay quanh Mặt Trăng. Trước đây được gọi là dự án Deep Space Gateway (DSG) vào năm 2012, sau đó đã được đổi tên thành Lunar Orbital… |
Electricity Resources in Deep Decarbonization of Power Generation”. ^ Teske và đồng nghiệp 2019, tr. 163, Table 7.1. ^ REN21 2020, tr. 32, Fig.1. ^ IEA 2020a, tr… |
thảo của Oda, ngoài ra còn cung cấp một số thông tin khác. One Piece Blue Deep: Characters World xuất bản ngày 2 tháng 3 năm 2012, sách cung cấp thông tin… |
Hệ thống tên lửa đẩy vũ trụ (đổi hướng từ Space Launch System) năm 2015). “SLS Carries Deep Space Potential”. nasa.gov. NASA. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2018. Bài viết này… |
lưu trữ ngày 17 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2014. ^ “NASA Facts: Deep Space Network” (PDF). JPL. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 26 tháng… |
khi chúng đang trên đường thi hành nhiệm vụ khác gồm 9969 Braille (bởi Deep Space 1 năm 1999), và 5535 Annefrank (bởi Stardust năm 2002). Tháng 12 năm 2005… |
28 tháng 3 năm 2012. Notes Lerner, Eric J. (2000). “Plasma Propulsion in Space” (PDF). The Industrial Physicist. 6 (5): 16–19. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày… |