Kết quả tìm kiếm Cúp châu Âu 1979–80 Wiki tiếng Việt
Bạn có thể tạo trang "Cúp+châu+Âu+1979–80", nhưng hãy xem qua các kết quả bên dưới xem nó đã được viết đến chưa.
Cúp các câu lạc bộ đoạt cúp bóng đá quốc gia châu Âu (tiếng Anh: UEFA Cup Winners' Cup; tên thường gọi: Cúp C2) là giải bóng đá hàng năm do Liên đoàn… |
UEFA Champions League (đổi hướng từ Cúp các đội vô địch quốc gia châu Âu) biết đến với tên gọi Cúp C1 châu Âu) là một giải đấu bóng đá cấp câu lạc bộ thường niên được tổ chức bởi Liên đoàn bóng đá châu Âu (UEFA) dành cho các… |
giải đấu mạnh nhất. Trước mùa giải 1992–93, giải đấu được đặt tên là Cúp C1 châu Âu (European Cup). Ban đầu chỉ có những đội vô địch quốc gia và đội đương… |
Siêu cúp châu Âu (tiếng Anh: UEFA Super Cup) là một trận đấu bóng đá thường niên giữa hai nhà vô địch của UEFA Champions League và UEFA Europa League… |
UEFA Europa League (đổi hướng từ Cúp C3) đoàn Bóng đá các Hiệp hội châu Âu. Lưu trữ bản gốc 21 tháng 9 năm 2022. Truy cập 21 tháng 9 năm 2022. ^ “Mùa giải 1979/80”. uefa.com/uefaeuropaleague… |
giải khác như cúp quốc gia, cúp liên đoàn và các cúp châu Âu, Siêu cúp châu Âu, Giải vô địch bóng đá thế giới các câu lạc bộ (trước là Cúp Liên lục địa)… |
Kể từ năm 1964, họ đã 12 lần vô địch các cúp châu Âu, gồm 6 Cúp C1, 3 Cúp UEFA (Cúp C3) và 4 Siêu cúp châu Âu. Thành tích tại các giải đấu tại quốc gia… |
thống kê Cúp C1 châu Âu và Champions League. Trừ khi được thông báo, những thống kê này liên quan đến tất cả các mùa giải kể từ khi Cúp C1 châu Âu thành… |
Quả bóng vàng châu Âu (Ballon d'Or, phát âm tiếng Pháp: [balɔ̃ dɔʁ] ; n.đ. 'Golden Ball') là giải thưởng bóng đá thường niên do tạp chí tin tức Pháp… |
nhất Tây Ban Nha và châu Âu suốt nửa cuối thập kỉ 80, đoạt 2 cúp UEFA, 5 chức Vô địch Tây Ban Nha liên tiếp, 1 Cúp nhà Vua và 3 Siêu cúp Tây Ban Nha. Đầu… |
FC Bayern München (đề mục Châu Âu) sử bóng đá Đức, với 33 chức vô địch quốc gia và 20 cúp quốc gia, cùng với vô số danh hiệu châu Âu. Câu lạc bộ được thành lập năm 1900 bởi 11 cầu thủ bóng… |
Milan và Real Madrid. Ancelotti cũng là một trong bảy người đã vô địch Cúp C1 châu Âu hoặc Champions League với tư cách cầu thủ và huấn luyện viên. Ngoài… |
Eintracht Frankfurt (đề mục Châu Âu) ở Cúp Quốc gia thì ấn tượng hơn nhiều, với 5 lần đăng quang (1974, 1975, 1981, 1988, 2018), và hai lần Á quân (1964, 2006). Trên bình diện châu Âu, chiến… |
giành được chiếc cúp Champions League thứ năm vào năm 2015 dưới thời Luis Enrique, Barcelona đã trở thành câu lạc bộ bóng đá châu Âu đầu tiên trong lịch… |
Manchester United F.C. (thể loại Vô địch Cúp FA) bóng đá Anh, đoạt 12 Cúp FA, 6 Cúp Liên đoàn và giữ kỷ lục 21 lần đoạt Siêu cúp Anh. Câu lạc bộ đã giành được 3 Cúp C1 châu Âu/UEFA Champions League… |
(Deeside) Welsh Football Data Archive: Chung kết Cúp quốc gia Wales 1979/80 Lưu trữ 2014-12-09 tại Wayback Machine Bản mẫu:Bóng đá châu Âu (UEFA) 1979–80… |
nhất Romania ở cúp châu Âu cũng như giải vô địch quốc gia (23 chức vô địch). Họ trở thành đội bóng đầu tiên thuộc đông Âu vô địch cúp C1 vào năm 1986… |
Cúp quốc gia Scotland 1979–80 là mùa giải thứ 95 của giải đấu bóng đá loại trực tiếp uy tín nhất Scotland. Chức vô địch thuộc về Celtic khi đánh bại Rangers… |
Karl-Heinz Rummenigge (thể loại Quả bóng vàng châu Âu) Bayern Munich, nơi ông đã giành được Cúp Liên lục địa , hai Cúp châu Âu , cũng như hai chức vô địch quốc gia và hai cúp quốc nội. Anh cũng hai lần được vinh… |
hơn. Đội một lần nữa lọt vào chung kết một cúp châu Âu khi đối đầu với Inter Milan tại trận chung kết cúp UEFA năm 1991, Roma thất bại trong trận này… |