Kết quả tìm kiếm Cúp UEFA 1980 81 Wiki tiếng Việt
Bạn có thể tạo trang "Cúp+UEFA+1980+81", nhưng hãy xem qua các kết quả bên dưới xem nó đã được viết đến chưa.
bộ châu Á, xếp dưới UEFA Champions Cup và trên UEFA America Cup. Cúp UEFA là giải đấu hạng ba từ năm 1971 đến 1999 trước khi UEFA Cup Winners' Cup ngừng… |
đang giữ cúp lúc đó là Liverpool tham gia giải đấu. Các đội bóng giành cúp 3 lần liên tiếp, hoặc tổng cộng 5 lần sẽ được nhận Huy hiệu Danh dự UEFA. Năm câu… |
Cúp các câu lạc bộ đoạt cúp bóng đá quốc gia châu Âu (tiếng Anh: UEFA Cup Winners' Cup; tên thường gọi: Cúp C2) là giải bóng đá hàng năm do Liên đoàn… |
UEFA Champions League (viết tắt là UCL, còn được biết đến với tên gọi Cúp C1 châu Âu) là một giải đấu bóng đá cấp câu lạc bộ thường niên được tổ chức… |
UEFA Europa League, tiền thân là Cúp UEFA, là một giải đấu bóng đá do Liên đoàn bóng đá châu Âu (UEFA) tổ chức thường niên vào năm 1971. Đây được coi… |
Giải vô địch bóng đá châu Âu (đổi hướng từ UEFA Euro) Cúp các quốc gia châu Âu, và được đổi thành tên hiện tại vào năm 1968. Bắt đầu từ giải đấu năm 1996, các chức vô địch cụ thể thường được gọi là "UEFA… |
vô địch. Các đội bóng được chia thành 9 bảng, mỗi bảng 4 đội. Cúp C1 châu Âu 1980-81 Cúp C2 châu Âu 1980-81 Cúp UEFA 1980–81 [1] by Pawel Mogielnicki… |
giành được 26 danh hiệu; kỷ lục 14 danh hiệu Cúp C1 châu Âu/UEFA Champions League, 2 Cúp UEFA, 5 Siêu cúp UEFA, họ cũng giành được kỷ lục 8 chức vô địch… |
gồm Giải vô địch bóng đá châu Âu, UEFA Champions League, UEFA Europa League , UEFA Europa Conference League, Siêu cúp bóng đá châu Âu, và kiểm soát tiền… |
hàng đầu châu Âu được tổ chức bởi UEFA, và là mùa giải thứ 27 kể từ khi nó được đổi tên từ Cúp C1 châu Âu thành UEFA Champions League. Trận đấu được diễn… |
Liverpool F.C. (thể loại Vô địch Cúp FA) Vô địch (6): 1976–77, 1977–78, 1980–81, 1983–84, 2004–05, 2018–19 Cúp UEFA Vô địch (3): 1972–73, 1975–76, 2000–01 UEFA Super Cup Vô địch (4): 1977, 2001… |
lần. Bayern cũng đã giành được 1 Cúp C2 châu Âu, 1 Cúp UEFA, 2 Siêu cúp bóng đá châu Âu, 2 FIFA Club World Cup và 2 Cúp bóng đá liên lục địa, trở thành… |
cúp UEFA Champions League (2011-12) và UEFA Europa League (2012-13) (theo quy định của UEFA, đội vô địch UEFA Champions League có quyền giữ chiếc cúp… |
và thành công nhất mọi thời đại. ^ Bao gồm UEFA Cup Winners' Cup (1980–81, 1981–82, 1984–85 và 1986–87), UEFA Cup (1982–83 và 1987–88) và European Cup (1983–84… |
chiếc cúp cao nhất châu Âu (hiện là UEFA Champions League), riêng S.L Benfica liên tiếp đoạt cúp C1 trong năm 1961 và 1962 (tiền thân của UEFA Champions… |
Chelsea F.C. (thể loại Vô địch Cúp FA) cuối những năm 1970 và 1980, câu lạc bộ đã hồi sinh vào những năm 1990 và gặt hái được nhiều thành công hơn trong các giải đấu cúp. Hai mươi lăm năm qua… |
AC Milan (đề mục UEFA Nations League) các mùa giải 1980–81 và 1982–83, ở giải đấu hàng đầu của bóng đá Ý, được gọi là Serie A kể từ mùa giải 1929–30. 18 danh hiệu FIFA và UEFA của AC Milan… |
Ipswich Town F.C. (thể loại Vô địch UEFA Europa League) lần giành á quân, mùa 1980-81 và 1981-82. Họ đã giành được chức vô địch FA Cup mùa 1977-78, và một cúp UEFA Europa League mùa 1980-1981. Họ đã thi đấu trong… |
hài lòng. Vô địch Đức Vô địch: 1959 Á quân: 1932 Cúp bóng đá Đức Vô địch: 1973–74, 1974–75, 1980–81, 1987–88, 2017–18 Á quân: 1963–64, 2005–06, 2016–17… |
Manchester City F.C. (thể loại Câu lạc bộ vô địch UEFA Champions League) được 9 chức vô địch quốc gia, 7 Cúp FA, 8 Cúp EFL, 6 Siêu cúp Anh, 1 UEFA Champions League, 1 UEFA Cup Winners' Cup, 1 UEFA Super Cup và 1 FIFA Club World… |