Kết quả tìm kiếm Đồng Quan (Năm 1644) Wiki tiếng Việt
Bạn có thể tạo trang "Đồng+Quan+(Năm+1644)", nhưng hãy xem qua các kết quả bên dưới xem nó đã được viết đến chưa.
Loạn luân (đổi hướng từ Quan hệ loạn luân) a Preliminary Survey of Chinese Sex and Society from ca. 1500 B.C. till 1644 A.D. Leiden: Brill. tr. 19. ISBN 90-04-03917-1. ^ Lewis, N. (1983). Life… |
Trung Quốc (đề mục Quan hệ đối ngoại) niệm về cá nhân chủ nghĩa và đạo đức bẩm sinh. Triều Thanh kéo dài từ năm 1644 đến năm 1912, là triều đại đế quốc cuối cùng của Trung Quốc. Trong thế kỷ XIX… |
Dưới triều nhà Thanh (1644-1911), đã xảy ra hai vụ án lớn có liên quan đến văn tự, làm liên lụy nhiều người, đó là vụ án Minh Sử và vụ án Điềm kiềm ký… |
Nam Minh (thể loại Chấm dứt năm 1662) Trung: 南明; pinyin: Nán Míng, 1644–1662) là tên gọi của Triều đại Trung Quốc được chính dòng dõi con cháu và các quan lại trung thành của nhà Minh thành… |
thành Đại Thanh; 大清 và đến năm 1644 tái chiếm và đóng đô ở Bắc Kinh từ tay con cháu nhà Nam Minh. Nhà Thanh tồn tại đến năm 1912, nếu chỉ tính từ khi mang… |
cũng có khi loại trừ các hoạn quan có liên quan đến việc cai trị của tầng lớp trên. Nhà Thanh (1644–1912) chia hệ thống quan chức ra làm hai ban văn-võ,… |
vốn là một đầu bếp trong phủ của một quan cấp cao ở địa phương. Kể từ khi món ăn được tạo ra vào thời Nhà Thanh (1644–1912), nó đã trở thành một cao lương… |
Thuận Trị (thể loại Sinh năm 1638) tiên của nhà Thanh cai trị Trung Quốc sau khi Đại Thanh nhập quan, từ năm 1644 đến năm 1661. Ông có niên hiệu là Thuận Trị (順治), nên thường được gọi… |
Lý Tự Thành (thể loại Sinh năm 1606) chiếm được Thái Nguyên, Đại Đồng, Cư Dung Quan và Xương Bình. Ngày 17-3-1644, tiến tới bao vây Bắc Kinh. Trong vòng 10 năm, kinh sư đã giới nghiêm không… |
Quân đội nhà Minh (đổi hướng từ Quân đội nhà Minh (1368 - 1644)) đội nhà Minh là bộ máy quân sự Trung Hoa dưới triều đại nhà Minh (1368 - 1644). Bộ máy quân sự được thiết lập từ lực lượng khởi nghĩa Hồng Cân Quân cuối… |
Nhà Minh (đề mục Quan hệ với Tây Tạng) hiệu chính thức là Đại Minh, là triều đại cai trị Trung Quốc từ năm 1368 đến năm 1644 sau sự sụp đổ của nhà Nguyên do người Mông Cổ lãnh đạo. Nhà Minh… |
Tần Thủy Hoàng (thể loại Sinh năm 259 TCN) năm 259 TCN – mất ngày 11 tháng 7 năm 210 TCN), tên huý là Chính (政), tính Doanh (嬴), thị Triệu (趙) hoặc Tần (秦), là vị vua thứ 36 của nước Tần, đồng… |
Tể tướng (thể loại Chức quan phong kiến) Hội đồng được lập ra tùy thời kì. Đây không phải là tên một chức quan chính thức, mà chỉ là một cách gọi không chính thống để chỉ "một người quan viên… |
Hồng Kông (thể loại Đồng bằng Châu Giang) (biên tập). The Cambridge History of China: Volume 8, The Ming Dynasty, 1368–1644 (bằng tiếng Anh). 2. Cambridge University Press. tr. 333–375. doi:10.1017/CHOL9780521243339… |
Trần Viên Viên (thể loại Mất năm 1681) ra trấn thủ Sơn Hải quan để ngăn chặn quân Mãn Châu thì bà không theo ra trận mà vẫn ở lại Bắc Kinh. Năm Sùng Trinh thứ 17 (1644), lực lượng của Sấm vương… |
cả thành viên Nội Các nhà Minh bắt đầu từ năm Hồng Vũ thứ 35 (1402) kéo dài đến năm Sùng Trinh thứ 17 (1644). Ban đầu Nội Các đảm nhiệm vai trò thư ký… |
Minh Thái Tổ (thể loại Sinh năm 1328) The Ming Dynasty, 1368–1644. Cambridge University Press. tr. 122–. ISBN 978-0-521-24332-2. ^ Stephen Selby (ngày 1 tháng 1 năm 2000). Chinese Archery… |
Vạn Lý Trường Thành (thể loại Kỳ quan thế giới mới) nổi tiếng được tham quan nhiều hiện nay được xây dưới thời nhà Minh (1368-1644). Các mục đích khác của Vạn Lý Trường Thành bao gồm kiểm soát biên giới,… |
châu thổ sông Hồng, sau nhiều thế kỷ chinh phục, đồng hóa, khai khẩn mà lãnh thổ đã trải dài đến vùng đồng bằng sông Cửu Long ngày nay. Đến nay, diện tích… |
(1368–1644). Học giả thế kỷ 15 Lưu Dung mô tả trò chơi này được thực hiện với 38 lá "tiền bài" chia thành bốn nịnh bộ khác nhau: 9 lá đại diện cho đồng tiền… |